Tên khác: Pít peo
Mô tả: Cây nhỏ, cao 1-2 m hoặc hơn. Cành có lông thưa màu vàng nhạt và lông tuyến. Lá mọc đối, hình trứng thuôn, gốc hẹp, đầu nhọn, dài 7 – 18 cm, rộng 1,5 – 4,5cm, mép nguyên hoặc hơi khía răng, mặt trên sẫm nhẵn, mặt dưới rất nhạt, có ít lông. Cuống lá dài khoảng 1cm.Cụm hoa mọc ở ngọn thân thành chùy, ít phân nhánh gồm nhiều xim; lá bắc hình sợi; hoa trắng, đài 4 răng, có lông ở mặt ngoài, dính nhau ở phía gốc, dài bằng 1/2 tràng, tràng 4 cánh nhẵn, hàn liển, inhi 4, dính vào tràng ở nửa trên, bầu nhẵn.Quả nang, hình trứng thuôn, dài 5-6 mm; hạt hình thoi, có cánh.
Sử dụng: Hoa, lá non, cành và rễ
Công dụng: Chữa ho, hen, sốt rét, sưng lách, ứ máu bầm tím, ra máu xấu sau khi sinh đẻ, hóc xương cá
Nhân giống:
Phân bố: Phân bố phổ biến từ Tây Nguyên đến các tỉnh ở khu V, khu IV và tất cả các tỉnh thuộc vùng núi và trung du Bắc Bộ.
Bảo tồn:
Tài liệu tham khảo:
Bài thuốc: